Thứ Hai, 27 tháng 8, 2018

kính lúp công nghiệp và kiến thức cơ bản


Nếu bạn là dân kỹ thuật thì kính lúp công nghiệp là một dụng cụ quá quen thuộc và hỗ trợ bạn rất nhiều. Thế nhưng, bạn đã hiểu hết về loại công cụ này chưa?


Kính lúp công nghiệp là gì?

Kính lúp công nghiệp là một loại kính lúp được sản xuất chuyên để sử dụng trong môi trường sản xuất công nghiệp, có thể đáp ứng được các yêu cầu của ngành sản xuất như có trường quan sát rộng, có đèn đi kèm tăng ánh sáng quan sát, có độ phân giải cao, độ phóng đại từ 5-20 lần và có cánh tay đòn dài có thể gấp lại hay kéo ra.

Có 2 loại loại kính lúp công nghiệp khác nhau là kính lúp kẹp bàn và kính lúp để bàn. Tuy từng nhu cầu khác nhau để lựa chọn khi sử dụng
Kính lúp công nghiệp
Ánh sáng của kính lúp công nghiệp để bàn phù hợp đối với việc chiếu sáng các chi tiết nhỏ cần phóng to. Bóng đèn tròn bao quanh co kính lúp hướng ánh sáng xuống trực tiếp vật cần thao tác khiến quá trình dùng trở thành thuận tiện hơn.
Thân đèn kính lúp được chế tạo inox đặc thù kiên cố, gồm hai khớp linh động tiện dụng để gập, căn vặn, kéo giúp bạn sở hữu có thể sử dụng một cách thoải mái nhất.

Ứng dụng của kính lúp công nghiệp

Kính lúp công nghiệp với chỉ số phóng đại cao được ứng dụng không chỉ trong ngành máy móc kĩ thuật mà còn trong nhiều ngành nghề khác:

- Rà soát, giải quyết lỗi bo mạch điện tử

- Kiểm tra dòng khuôn đúc.

- Nghiên cứu hội họa, điêu khắc, đồ cổ, kim hoàn

- Rà soát tiền kém chất lượng, sưu tầm tem

- Dùng trong y học, phát hiện bệnh da liễu.

- Trông nom nhan sắc trong nha khoa thẩm mỹ…
Kính lúp công nghiệp

Những độ phóng thông dụng của kính lúp

- Kính lúp phóng đại 2x: Dành để đọc sách, khiến giáo cụ trực giác dạy học, khâu vá, làm cho móng tay, chân, đôi khi có thể tiêu dùng làm cho kính lúp kỹ thuật giả dụ mang giá đỡ…

- Kính lúp phóng đại 3x đến 4x: Dành để làm khoa học, soi các bo mạch điện tử, sửa chữa những chi tiết nhỏ chỉ mất khoảng dài.

- Kính lúp phóng đại 5x, 6x tới 10x: Soi những chiếc vật sở hữu thể định dạng bằng mắt thường như: vân dệt, mẫu vải, kiểm tra sơ bộ kim hoàn, đá quý, rà soát lỗi những chi tiết quá nhỏ…

- Kính lúp thổi phồng trên 10x: giảm thiểu sử dụng do những hạn chế về giới hạn quang đãng học và ngoại hình.

- Trường hợp cần độ thổi phồng trên 10x tới dưới 50x: nên dùng các kính hiển vi soi nổi (Stereo Microscopes)

- Trường hợp cần độ cường điệu trong khoảng 50x trở lên: Nên sử dụng các cái kính hiển 
vi, từ cái phổ quát tới cái chuyên dụng, tùy vào từng mục đích dùng cụ thể mà chọn mẫu kính hiển vi cho thích hợp

Thứ Sáu, 24 tháng 8, 2018

Một số sự cố khi thi công lồng cọc khoan nhồi

Như đã biết thì lồng cọc khoan nhồi là một loại cọc được thi công bằng cách khoan một lỗ sâu trong đất, đặt lồng thép vào rồi đổ bê tông trực tiếp ngay tại công trình.


Vì thế mà khi tiến hành thi công lồng cọc khoan nhồi ít nhiều sẽ xảy ra một vài sự cố như sau:
--->>>Xem thêm: Các bước tiến hành thi công lồng cọc khoan nhồi

1. Nghiêng lệch hố khoan do khi khoan
- Có thể do có tảng đá mồ côi làm cho cần khoan lệch qua một bên, nên nếu khoan liên tục như thế làm cho lệch hố khoan.

- Khối lượng bê tông nhiều hơn hoặc ít hơn so với tính toán: nếu thừa thì hố khoan sẽ sập, không có chỗ cho bê tông xuống nữa nên bị đầy; nếu thiếu so với quy định thì hố sẽ bị sập về hai phía tạo thành một khoảng không gian quá lớn.

- Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hao hụt bê tông là:

Yếu tố khách quan:
Địa chất khoan là yếu tố quan trọng nhất. Nếu địa chất tốt như vào lớp sét chẳng hạn thì độ ổn định và kích thước lỗ khoan không bị thay đổi nên mức độ hao hụt ít. Còn địa chất xấu vào những tầng cát, cát chảy, túi bùn... ảnh hưởng rất lớn đến kích thước lỗ khoan thường gây ra sạt lở thành vách dẫn đến kích thước cọc bị phình ra cho nên mức hao hụt bê tông sẽ lớn. Gặp mạch nước ngâm có dòng chảy qua. Dung dịch bentonite thấm vào trong đất cũng có thể do dung dịch chất lượng không tốt nên nó có thể thấm vào đất. 

Yếu tố chủ quan:
*Bê tông tắc trong ống đỗ
*Do dung dịch giữ thành lỗ khoan không đảm bảo đúng tiêu chuẩn về độ nhớt, tỉ trọng, độ PH, ... dẫn đến sạt lở thành lỗ khoan
*Kiểm soát kích thước dao cạnh của gầu khoan thường, theo kinh nghiệm cách này có thể làm tăng hoặc giảm kích thước của lỗ khoan bằng cách chỉnh cho con dao cạnh của gầu khoan to hoặc bé hơn
*Khoan quá nhanh cũng gây ra ảnh hưởng đến kích thước lỗ khoan, dễ gây sạt lở do dung dịch giữ thành chưa kịp tạo được màng ngăn giữ ổn định vách
*Hạ lồng thép không thẳng sẽ làm lồng thép trà vào vách lỗ khoan gây sạt lở
*Kiểm soát quá trình thổi rửa, làm sạch đáy hố khoan. Đây là khâu quan trọng nhất vì nó quyết định chất lượng lồng cọc và khả năng chịu tải của cọc


2. Sụt lở thành hố khoan
Các nguyên nhân chủ yếu ở trạng thái tĩnh:
* Độ dài của ống vách tầng địa chất phía trên không đủ qua các tầng địa chất phức tạp. 
* Duy trì áp lực cột dung dịch không đủ. 
* Mực nước ngầm có áp lực tương đối cao 
* Trong tầng cuội sỏi có nước chảy hoặc không có nước, trong hố xuất hiện hiện tượng mất dung dịch. 
* Tỷ trọng và nồng độ của dung dịch không đủ. 
* Dung dịch không đáp ứng kịp thời 
* Tại vị trí khoan không có chống thành vách thì có lớp địa chất nhão có tỉ trọng lớn hơn tỉ trọng của bentonite 
* Sử dụng dung dịch giữ thành không thoả đáng. 
* Do tốc độ làm lỗ nhanh quá nên chưa kịp hình thành màng dung dịch ở trong lỗ.

Các nguyên nhân ở trạng thái động:
* Ống vách bị biến dạng đột ngột hoặc hình dạng không phù hợp. 
* Ống vách bị đóng cong vênh, khi điều chỉnh lại làm cho đất bị bung ra. 
* Dùng gầu ngoạm kiểu búa, khi đào hoặc xúc mạnh cuội sỏi dưới đáy ống vách làm cho đất ở xung quanh bị bung ra. 
* Khi trực tiếp để bàn quay lên trên ống giữ, do phản lực chấn động hoặc quay làm giảm lực dính giữa ống vách với tầng đất. 
* Khi hạ khung cốt thép va vào thành hố phá vỡ màng dung dịch hoặc thành hố. 
* Thời gian chờ đổ bê tông quá lâu (quy định thông thường không quá 24 h) làm cho dụng dịch giữ thành bị tách nước dẫn đến phần dung dịch phía trên không đạt yêu cầu về tỷ trọng nên sập vách. 
* Rút gàu khoan quá nhanh tạo nên hiệu ứng piston làm giảm áp suất trong lỗ khoan (phần dưới gàu khoan). 
Ngoài ra còn có một nguyên nhân khá quan trọng khác là áp dụng công nghệ khoan không phù hợp với tầng địa chất.

3. Lồng ghép bị trồi lên hay tụt xuống khi hạ
Do sụt lở hố khoan nên hạ xuống bị lồng thép bị trồi lên; khi quá trình liên kết các lồng thép không chặt khi đổ bê tông sẽ bị tụt xuống ; hay bị đứt lồng thép ; do trước khi đổ không kiểm tra nghiệm thu hố khoan kỹ; không nạo vét vệ sinh.

4. Ống vách bị kẹt không rút lên được
Nguyên nhân chủ yếu:
*Do điều kiện đất (chủ yếu là tầng cát). Lực ma sát giữa ống chống với đất ở xung quanh lớn hơn lực nhổ lên ( lực nhổ và lực rung) hoặc khả năng cẩu lên của thiết bị làm lỗ không đủ. Trong tầng cát thì sự cố kẹp ống thường xảy ra, do ảnh hưởng của nước ngầm khá lớn, ngoài ra còn do ảnh hưởng của mật độ cát với việc cát cố kết lại dưới tác dụng của lực rung. Còn trong tầng sét, do lực dính tương đối lớn hoặc do tồn tại đất sét nở v.v... 
* Ống vách hoặc thiết bị tạo lỗ nghiêng lệch nên thiết bị nhổ ống vách không phát huy hết được năng lực. 
* Lưỡi nhọn ống vách bị mài mòn lên làm tăng lực ma sát giữa ống vách với tầng đất. 
* Thời gian giữa hai lần lắc ống dài quá cũng làm cho khó rút ống đặc biệt là khi ống vách đã xuyên vào tầng chịu lực. 
* Bê tông đổ một lượng quá lớn mới rút ống vách hoặc đổ bê tông có độ sụt quá thấp làm tăng ma sát giữa ống vách và bê tông. 
*Có thể do quá trình thi công lâu quá ; máy móc đi lại xung quanh ; làm cho đất lèn chặt và ép thành ống vách chặt lại nên không rút ra được.

5. Hư hỏng bê tông ở mũi và thân cọc
Khi dùng sóng siêu âm có thể thấy khuyết tật của cọc sau khi thi công. Những nguyên nhân trên có thể là tác nhân gây cho lồng cọc có khuyết tật.

Hướng dẫn sử dụng kính lúp để bàn có đèn

Hiện nay việc sử dụng kính lúp để bàn đang trở nên rất phổ biến trong các lĩnh vực như: y học, hóa sinh, các ngành chế tạo công nghệ cao....

Kính lúp để bàn có đèn là sản phẩm dùng để phóng to hình ảnh thuận tiện cho việc kiểm tra, sửa chữa các thiết bị sản xuất công nghiệp. Ngày nay, kính lúp để bàn có đèn không còn trở nên quá xa lạ nhất là đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất thì đây còn là sản phẩm không thể thiếu.
Kính lúp để bàn có đèn


Khái niệm về kính lúp để bàn có đèn

Kính lúp để bàn có đèn là một loại kính lúp có thấu kính lớn và là loại kính lúp được thiết kế riêng để đặt trên bàn. Giúp người sử dụng tập trung trong quá trình quan sát một đối tượng cần phóng đại. Khác với kính lúp cầm tay người sử dụng luôn phải cầm trên tay thì Kính lúp để bàn có đèn có thấu kính lớn cho vùng quan sát rộng được sử dụng ở nơi thiếu ánh sáng...


Ứng dụng 

Kính lúp để bàn có đèn được dùng trong sửa chữa linh kiện điện tử, bo mạch,... những công việc liên quan đến điện tử cần xem các chi tiết nhỏ mà mắt thường không thể nhìn thấy được. 
- Được sử dụng trong ngành kim hoàn, đồ cổ, soi đá quý, kim cương, vàng bạc... để kiểm tra các bề mặt, các vết xước.
- Ứng dụng trong y học như phát hiện các bệnh về da liễu, chăm sóc sắc đẹp, thẩm mỹ,...

Cấu tạo và cách sử dụng

1. Cấu tạo

Kính lúp để bàn có đèn có một thấu kính lớn để quan sát với độ phóng đại nhỏ. Kèm theo một thấu kính nhỏ bên trong có một độ phóng đại lớn hơn. 
- Thân gập đèn giúp người sử dụng có thể dễ dàng di chuyển thấu kính của kính lúp đến vùng cần quan sát. 
- Thiết kế để bàn, người sử dụng có thể rảnh tay để làm các công việc khác đồng thời tạo sự thoải mái cho người dùng.
Kính lúp để bàn có đèn giúp người sử dụng quan sát khi ánh sáng kém, hoặc làm việc vào ban đêm.

2. Cách sử dụng

- Trước tiên ta cần để vật cần quan sát lên bàn và đặt dưới kính lúp

- Sau đó chỉ cần dùng tay di chuyển thấu kính lại gần vật cần quan sát cho đến khi thấy rõ đối tượng. 
- Chú ý đảm bảo có đủ ánh sáng trong quá trình quan sát. Vì ánh sáng có ảnh hưởng rất lớn đến việc thấy rõ vật hay không.
- Một số loại kính lúp để bàn có đèn thiết kế thêm các kẹp, giúp kẹp bo mạch điện tử như kính lúp sửa chữa điện tử hay kính lúp hàn mạch. 


              

Thông tin chi tiết về kính lúp kẹp bàn

Hình ảnh những chiếc kính lúp nghiên cứu luôn được đặt trong những phòng thí nghiệm của trường, phòng thực nghiệm khi nghiên cứu không còn quá xa lạ gì nữa. Chiếc kính lúp kẹp bàn LT – 86A đáp ứng tốt nhu cầu học và làm việc của quý khách vậy hãy cùng chúng tôi tìm hiểu xem sản phẩm này có gì nhé! Đây là sản phẩm kính lúp cao cấp tốt nhất trong tất cả các mẫu kính lúp phục vụ nghiên cứu hiện nay. 

Thông tin chi tiết sản phẩm kính lúp kẹp bàn

Sản phẩm kính lúp kẹp bàn LT – 86A được đựng trong một chiếc hộp hình thang với lớp vỏ bên ngoài cùng là bìa cát tông và tiếp đến vỏ xốp chống va đập và cuối cùng là lớp túi nilon chống bụi. Sản phẩm được bảo quản rất kĩ càng để đảm bảo rằng khi mở hộp thì sản phẩm luôn trong trạng thái tốt nhất.

Chiếc kính lúp được cấu tạo gồm 3 phần chính và tác dụng của từng phần sẽ được chúng tôi phân tích rõ ngay dưới đây:

Phần vật kính

Đây là một thấu kính có độ phân giải lớn để phục vụ quá trình làm việc nghiên cứu. Đường kính của vật kính này là 13cm và được bao bởi khung nhựa trắng. Khung nhựa này là công nghệ mới nên chống va đập, độ bền rất cao. Ngoài ra vật kính này còn được tích hợp thêm bộ phận đèn chiếu sáng có thể bật tắt khi cung cấp nguồn điện sử dụng. Chính vì vậy mà kính lúp kẹp bàn này có thể sử dụng được cả trong môi trường thiếu sáng như phòng tối.

Phần khung đỡ

Khung đỡ hình chữ V có thể điều chỉnh linh hoạt qua các khớp lối. Với mỗi khớp lối bạn có thể điều chỉnh cho phù hợp với dáng người và vừa tầm quan sát của mỗi người. Thông qua các khớp lối điều chỉnh này kính có thể được nâng lên hay hạ xuống rất dễ dàng.

Phần đế kẹp bàn

Phần này được chế tạo từ nhựa đặc cao cấp rất chắc chắn và có vít ốc để cố định vào vất kì mặt bàn nào. Đế kẹp bàn cũng rất dễ lắp đặt nên bạn có thể tự lắp đặt được mà không có gì quá khó khăn cả.
Xem thêm: Kính lúp công nghiệp chất lượng cao





Kính lúp để bàn và những thông tin hữu ích

Thiết kế kính lúp để bàn

Phần thấu kính được làm từ công nghệ sản xuất kính trong suốt tốt nhất hiện nay bạn sẽ thấy hài lòng ngay từ khi nhìn qua thấu kính. Thủy tinh làm thị kính được chế tạo tỉ mỉ với độ sắc nét cao và hạn chế thấp nhất việc bị phản xạ ánh sáng. Kính có độ phóng đại 8x và có đường kính to lên tới 125mm đáp ứng được mọi nhu cầu công việc của bạn từ chăm sóc làm đẹp, khám da liễu hay là nha khoa. Bên cạnh đó xung quanh thấu kính còn được trang bị 1 vòng bóng huỳnh quang 22W dùng nguồn điện 220V-50Hz, đèn có độ chiếu sáng cao sẽ giúp bạn làm việc tốt trong cả những môi trường thiếu sáng. Đèn led vòng được thiết kế quang mặt kính và công tắc ngắt mở ngay phía trên để có thể thuận tiện cho việc bật tắt khi cần thiết. Đặc biệt với cách đi dây cấp điện gọn gàng ở trong khung kính lúp sẽ giúp cho sản phẩm này trông gọn gàng hơn rất nhiều với đống dây điện đó.

Phần thân kính được làm bằng thép công nghệ mới không rỉ sét nên sẽ đồng hành làm việc cùng bạn trong thời gian rất là dài. Khung đỡ chữ V chắc chắn các khớp nối linh động giúp bạn có nâng lên hạ xuống thấu kính 1 cách dễ dàng. Thân kính là thép nhưng được phủ sơn PU trắng chống gỉ sét và tăng thêm được tính thẩm mĩ cho sản phẩm.
Phần chân kính to và chăc chắn có thể đứng vững trên mọi bề mặt giúp bạn làm việc trong mọi tư thế tốt nhất.

Với mẫu sản phẩm tuyệt vời như thế này đã đáp ứng được hầu hết nhu cầu của người dùng và cũng là sản phẩm được bán chạy nhất hiện nay của Shoptech. Hãy nhanh liên hệ với chúng tôi để có được mẫu sản phẩm bán chạy nhất năm 2018 này.

Kính lúp công nghiệp chất lượng cao


Kính lúp công nghiệp không còn là một khái niệm xa lạ đối với nhiều người trong chúng ta. Với những ai đang làm việc trong ngành kĩ thuật, hẳn một chiếc kính lúp công nghiệp quả là vật dụng không thể thiếu trong công việc hàng ngày.

Kính lúp công nghiệp là một thiết bị kính lúp với đường kính lớn khoảng từ 12cm đến 13cm giúp người dùng có thể quan sát, phóng to các vật nhỏ. Độ phóng đại của kính lúp công nghiệp khá đa dạng, từ 5x đến khoảng 20x.
Ánh sáng của kính lúp công nghiệp phù hợp đối với việc chiếu sáng các chi tiết nhỏ cần phóng to. Bóng đèn tròn bao loanh quanh kính lúp hướng ánh sáng xuống trực tiếp vật cần thao tác khiến thời kỳ sử dụng trở nên thuận tiện hơn. Thân đèn kính lúp công nghiệp được chế tác trong khoảng inox đặc thù cứng cáp, gồm hai khớp cởi mở thuận lợi gập, căn vặn, kéo giúp người dùng có thể sử dụng thuận tiện nhất.


Kính lúp công nghiệp với chỉ số phóng đại cao được ứng dụng trong rất nhiều ngành nghề khác nhau, không chỉ riêng ngành kĩ thuật:
  • Rà soát lại những lỗi bo mạch điện tử
  • Kiểm tra loại khuôn đúc.
  • Nghiên cứu hội hoạ, điêu khắc, đồ cổ, kim hoàn
  • Rà soát tiền giả, sưu tầm tem
  • Tiêu dùng trong y học, phát hiện bệnh da liễu.
  • Chăm sóc sắc đẹp, nha khoa thẩm mỹ...


Kính lúp công nghiệp có nhiều loại như kính lúp để bàn, kính lúp kẹp bàn, kính lúp có chân di động,… Mỗi loại kính lúp sẽ phù hợp với những nhu cầu, mục đích sử dụng khác nhau.

Kính lúp để bàn
Kính lúp để bàn là một trong những loại kính lúp công nghiệp phổ biến nhất trên thị trường hiện nay. Kính lúp để bàn được thiết kể chắc chắn với phần chân đế đứng được trên mặt bàn, giúp cho việc di chuyển linh hoạt, thuận lợi hơn.
Kính lúp để bàn 86C

Kính lúp để bàn 86C chính là loại kính lúp thường được sử dụng tại các khu vực cần phóng đại khi quan sát như kiểm tra sản phẩm trong các dây chuyền sản xuất hoặc trong các khu chế xuất công nghiệp, dành để kiểm tra mẫu, dò lỗi sản phẩm hoặc chế tác các linh kiện nhỏ.

Kính lúp kẹp bàn
Kính lúp kẹp bàn cũng là một loại kính lúp công nghiệp phổ biến hiện nay với nhiều sản phẩm như: kính lúp công nghiệp kẹp bàn 86A, kính lúp kẹp bàn KB1,…
Kính lúp kẹp bàn 86A

Kính lúp kẹp bàn 86A được thiết kế với  đường kính lớn 13cm, có chân đế dạng kẹp chặt vào thành bàn giúp người dùng phóng to các vật nhỏ tiện dụng đối với các công việc liên quan đến kỹ thuật.


Kính lúp có chân di động
Ngoài kính lúp để bàn và kính lúp kẹp bàn, còn có loại kính lúp có chân di động, thuận tiện hơn khi di chuyển. Loại kính lúp có chân di động tiêu biểu chính là kính lúp công nghiệp 86E

Kính lúp 86E
Xem thêm: Kính lúp để bàn có những công dụng gì?

Thứ Năm, 23 tháng 8, 2018

Kinh nghiệm thi công lồng cọc khoan nhồi đường kính nhỏ


Lồng cọc khoan nhồi là loại cọc được thi công tạo lỗ trước trong đất, sau đó người ta sẽ lấp đầy cái lỗ này bằng bê tông. Thợ thi công sẽ sử dụng phương pháp khoan, đóng ống hoặc các phương pháp đào khác để tạo lỗ. Lồng cọc khoan nhồi thường có đường kính bằng hoặc nhỏ hơn 800mm được gọi là khoan nhồi đường kính nhỏ, cọc có đường kính lớn hơn  800mm thì được gọi là khoan nhồi đường kính lớn.

Thi công lồng cọc khoan nhồi đường kính nhỏ đã được nghiên cứu và ứng dụng như một giải pháp trung gian giữa cọc đóng, ép và thi công lồng cọc khoan nhồi đường kính lớn. Với các ưu điểm về kĩ thuật, độ an toàn của cọc nhồi đường kính lớn và giá thành cọc ép, phạm vi áp dụng của cọc nhồi đường kính nhỏ thường khá rộng, có thể sử dụng cho các công trình thấp tầng cho tới những công trình cao tầng ở mọi điều kiện khác nhau.


Quy trình thi công lồng cọc khoan nhồi đường kính nhỏ

- Công tác định vị tim cọc:

Với bước này, thợ thi công sẽ căn cứ vào bản vẽ thiết kế để triển khai. Do đặc điểm hiện trường công trình rất bùn lầy (do phôi khoan và dung dịch sét) rất dễ làm đi mất dấu định vị của các cọc hoặc do thiết bị khoan có thể làm di chuyển lệch, phá đi dấu định vị. Chính vì vậy để có thể giữ đúng được các dấu đã định bị, bạn cần chọn hai trục trên bản vẽ vuông góc tạo thành hệ tọa độ khống chế, 4 mốc được gửi lên chỗ không bị ảnh hưởng của quá trình thi công. Từ hệ trục này ta có thể xác định được vị trí tìm cộc, lại đo kiểm tra mỗi tim cọc trước khi tiến hành khoan. Lưu ý, những vị trí này không được sai số với định vị tim cọc quá 5cm; tim cọc được xác định bằng hai mốc A và B vuông góc với nhau, đều cách tim cọc một khoảng cách bằng nhau.

- Hạ ống chống casing:

Ống chống tạm thời không ngắn hơn 2m được sử dụng để bảo vệ thành hố khoan ở phần đầu cọc, tránh mọi hiện tượng sập lở đất bề mặt và đồng thời giúp tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thi công, ống chống phải đặt thẳng đứng và được kiểm tra một cách kĩ lưỡng.
- Công tác khoan tạo lỗ:

Thi công lồng cọc khoan nhồi có đường kính nhỏ bạn cần kiểm tra độn thẳng đứng theo dây dọi của tháp dẫn cần khoan trước khi bước vào giai đoạn khoan để có thể đảm bảo lỗ khoan không bị nghiêng lệch trong quá trình thực hiện.
Kiểm tra độ xiên lệch trên hiện trường tiện lợi và nhanh nhất bằng cách xem việc lắp ráp các ống đổ bê tông xuống đáy hố, khi lỗ khoan bị lệch nghiêng thì không thể đưa ống đổ xuống đáy hố được, tự thân ống bằng kim loại sẽ xuống theo dây dọi nhờ trọng lượng bản thân của ống gây ra.
Thi công khoan nhồi xây dựng, trong quá trình khoan tạo lỗ, dung dịch khoan sẽ đi tuần hoàn từ đấy giếng khoan rồi trồi lên hố nắng và mang theo một phần mùn khoan nhỏ lên cung. Nếu trong quá trình khoan gặp địa tầng thấm lớn, dung dịch khoan sẽ bị thấm nhanh, phải nhanh chóng điều chỉnh tỷ lệ trọng của dung dịch.
Trong quá trình khoan gặp địa tầng khác nhau cần điều chỉnh tỷ trọng dung dịch sét hoặc sử dụng bentonite nhằm đảm bảo khả năng giữ thành của dung dịch – Dung dịch sét được bơm xuống ở đầu mũi khoan tạo ra áp lực cân bằng dưới mũi khoan ,các phôi khoan được lưu giữ trên mũi khoan góp phần giữ ổn định vách hố khoan . Trong mọi trường hợp khi ngừng thi công do thời tiết hoặc nghỉ qua đêm cần kiểm tra chắc chắn hố khoan luôn đầy dung dịch và không bị thấm tiêu hao trong thời gian ngừng thi công .
Không chỉ có nhiệm vụ vận chuyển mùn khoan lên hố lắng, dung dịch còn có nhiệm vụ giữ cân bằng thủy tĩnh nhằm ổn định thành hố khoan tránh hiện tượng sạt lở.
- Công tác kiểm tra địa tầng:
Thi công lồng cọc khoan nhồi đường kính nhỏ cần phải kiểm tra địa tầng để xác định được đặc điểm địa chất. Trước tiên kỹ thuật viên thi công hoặc kỹ sư giám sát phải đọc kỹ hồ sơ khoan khảo sát địa chất để nắm rõ địa tầng mô tả khi thi công. Kỹ thuật viên phải có kinh nghiệm để nhận biết các địa tầng thực tế có thể sai lệch nhiều hoặc gần đúng như cột địa tầng mô tả trong hồ sơ khảo sát ban đầu . Điều này phải dựa vào tốc độ khoan, màu sắc dung dịch, thành phần mùn khoan, mức độ rung lắc của máy khoan, kết quả địa tầng của từng cọc được ghi rõ trong hồ sơ lý lịch cọc.
- Công tác lấy phôi khoan:

Ta sử dụng mũi khoan có nắp thả xuống tận dưới đáy hố để kéo đất lên.
- Công tác cốt thép và thả ống đổ:
Trong quá trình thi công khoan nhồi cọc, ta cần phải căn cứ vào bản vẽ thiết kế để có thể kiểm tra cốt thép. Đường kính của cột thép, loại thép và đường kính của đai thép,thép dọc đều được kiểm tra bởi giám sát của hai bên trước khi đưa vào hố khoan.
Chiều dài phần sắt nối chồng giữa các cột thép >30d trong trường hợp nối buộc và 10d trong trường hợp hàn (với d là đường kính cốt thép dọc).
Kiểm tra con kê bảo vệ và định vị lồng thép đúng vị trí thiết kế.
Ống đổ phải được làm sạch bùn đất ,dầu mỡ trước khi hạ xuống vị trí đổ.
Lớp bảo vệ bê tông thường được quy định như sau:
Cọc D300 lớp bảo vệ từ 3cm đến 5cm.
Cọc D400, D500, D600, D800 lớp bảo vệ từ 5cm đến 9cm.
Sau khi hạ lồng sắt tiến hành lắp các ống đổ bê tông, cần làm sạch bùn đất, vữa bê tông còn dính trên vách, trong vách ngoài của ống sau khi đổ bê tông, trong lúc bảo quản hoặc di chuyển.
- Công tác thổi rửa đáy hố khoan:
Trong quá trình thi công lồng cọc khoan nhồi thì đây có lẽ là công tác quan trọng. Sau khi đã vét phôi khoan bằng mũi lúp pe vẫn còn một lượng mùn khoan còn đọng lại ở đáy hố hoặc trong những phôi khoan có kích thước lớn rơi trở lại hố khoan mà trong quá trình vét không đưa được lên khỏi hố khoan. Chính vì vậy, sau khi đã hạ lồng thép và ống đổ bê tông bạn cần phải vệ sinh đáy hố khoan.
- Công tác đổ bê tông:
Mác bê tông theo bản vẽ thiết kế, thông thường sử dụng M250 đến M300. Bê tông được trộn bằng máy trộn nhỏ hoặc bê tông thương phẩm độ sụt 18+ -2 .
Kiểm tra các dụng cụ đo cấp phối, xác định tỷ lệ trộn.
Kiểm tra độ sụt của mấy mẻ bê tông đầu tiên.
Đá cấp phối 1×2 phải đúng tiêu chuẩn, không lẫn tạp chất và các loại đá khác .
Cát vàng bảo đảm đúng chất lượng dùng cho bê tông, đảm bảo độ sạch không lẫn tạp chất
Sử dụng phụ gia siêu hóa dẻo SlKAR4, VinKems hoặc loại tương đương nhằm đạt độ sụt yêu cầu và tăng cường độ bê tông.
Lấy mẫu thử để kiểm tra mác bê tông khi cần thiết.
- Công tác tháo ống bê tông:
Kỹ thuật viên và giám sát có thể thông qua việc tính khối lượng bê tông từng mẻ trộn và theo đường kính danh định của cọc (trên thực tế đường kính cọc sẽ lớn hơn từ 10% đến 20% tùy theo địa tầng khoan ) để có thể theo dõi cao độ của mức bê tông dâng trông hố khoan . Khi nâng ống đổ lên để nhồi bê tông, phải đảm bảo ống đổ luôn được ngập không nhỏ hơn 1,5m trong bê tông .
Khi bê tông dâng lên miệng hố khoan, lớp bê tông trên cùng thường bị nhiễm bẩn do dung dịch sét xâm nhập trong quá trình vữa dâng.Chính vì vậy cần để toàn bộ lượng bê tông bị nhiễm bẩn  này trào ra ngoài miệng hố (khoảng 1,0m) và bỏ đi cho tới khi bằng mắt thường xác định được lớp bê tông kế tiếp đạt yêu cầu thì ngừng đổ bê tông.
Sau khi kết thúc đổ bê tông tiến hành rút ống casing lên.
Trên đây là một số kinh nghiệm thi công lồng cọc khoan nhồi đường kính nhỏ.

Các bước tiến hành thi công lồng cọc khoan nhồi

Lồng cọc khoan nhồi là loại cọc được thi công bằng cách khoan lỗ trong đất rồi đặt lồng cốt thép và sau đó đổ bê tông.

qui trình thi công lồng cọc khoan nhồi

Qui trình thi công lồng cọc khoan nhồi tiến hành theo trình tự sau:
-  Công tác chuẩn bị, định vị tim cọc và đài cọc.
-  Rung hạ ống vách, khoan tạo lỗ.
- Vét đáy hố khoan.
-  Lắp đặt cốt thép.
-  Lắp ống đổ bê tông.
-  Thổi rửa đáy hố khoan.
-  Đổ bê tông.
-  Lấp đầu cọc bằng đá 1x2 và đá 4x6 (đối với cọc đại trà)
-  Rút ống vách.
-  Kiểm tra chất lượng cọc.

Qui trình thi công được thể hiện theo sơ đồ dưới đây:

Một vài ưu điểm của lồng cọc khoan nhồi:
- Lồng cọc khoan nhồi được thi công với dàn máy móc và thiết bị hiện đại, thuận lợi trên mọi địa hình phức tạp. Ví dụ như có thể đặt được ở những nơi đất rất cứng (thậm chí là lớp đá) mà cọc đóng không thể tới được hay nơi có tầng địa chất thay đổi phức tạp
- Thiết bị thi công lồng cọc khoan nhồi nhỏ gọn nên có thể thi công được ở những nơi có điều kiện chật hẹp. Trong quá trình thi công cũng không gây trồi đất xung quanh, lún nứt hay ảnh hưởng đến phần móng cọc và kết cấu của các công trình liền kề
- Khả năng chịu lực cao hơn 1,2 lần so với các công nghệ khác vì lồng cọc khoan nhồi có tiết diện và độ sâu mũi cọc lớn hơn so với cọc chế sẵn. Công nghệ này phù hợp với các công trình lớn, tải trọng nặng, nền móng thay đổi phức tạp

Nhược điểm:
- Yêu cầu kỹ thuật thi công cao dẫn đến khó kiểm tra chính xác được chất lượng nhồi vào cọc. Do đó đòi hỏi sự lành nghề, kinh nghiệm của đội ngũ công nhân và việc giám sát chặt chẽ nhằm tuân thủ các qui trình thi công
- Môi trường thi công sình lầy, dơ bẩn
- Chiều sâu thi công bị hạn chế trong giới hạn 120-150 lần đường kính cọc

Thứ Ba, 21 tháng 8, 2018

Các giải pháp cho thi công rọ đá

Rọ đá chính là vật liệu xây dựng được yêu thích sử dụng trong các công trình xây dựng chịu nhiều tác động lực lớn từ bên ngoài như:
– Xây đập chắn nước hay lưu giữ nước.
– Xây bảo vệ đường ô tô.
– Xây bảo vệ mái – lòng kênh.
– Xây đê hay những công trình bảo vệ cột điện,….
Vậy cách thi công rọ đá như thế nào?
Theo các chuyên gia thi công lắp đặt rọ đá của công ty Phú Thành Phát cho biết, dựa vào đặc điểm của công trình thiết kế mà chúng ta có thể chọn một trong 2 giải pháp thi công rọ đá dưới đây:
– Thứ nhất là phương pháp thả rọ rồi mới tiến hành bỏ đá.
– Thứ hai là phương pháp bỏ đá rồi mới tiến hành thả rọ.
1. Phương pháp thả rọ rồi mới tiến hành bỏ đá:
Trong phương pháp này chúng ta tiến hành thả rọ không vào vị trí cần lắp đặt trước rồi mới tiến hành bỏ đá đã chuẩn bị sẵn ở tại công trình thi công vào rọ. Phương pháp này được ứng dụng trong trường hợp công trình của bạn nằm ở trên cạn hoặc ở những vị trí có mặt nước thấp.
Thông thường, để thả đá nhanh chóng thì các chủ công trình xây dựng thường sử dụng thả bằng máy xáng cạp hay máy cuốc,…

2. Phương pháp bỏ đá vào rọ rồi mới thả rọ xuống:
Với đặc điểm của các công trình thực hiện thi công trong trường hợp dưới mực nước cao thì chúng ta cần sử dụng phương pháp bỏ đá vào rọ rồi mới thả rọ xuống lắp đặt vào vị trí cần thi công.

Lưu ý trong phương pháp này chúng ta cần có một hệ thống bệ đỡ chắc chắn bằng thép để có thể định hình và đỡ rọ tránh trường hợp khi thả rọ với khối lượng quá lớn làm cho rọ bị cong quẹo và xiêu lệch đi.
Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu rọ đá
– Khi thi công thảm đá rọ đá bạn cần ưu tiên sử dụng rọ càng lớn càng tốt. Bởi vì với kích thước càng lớn thì khả năng bền và đứng vững – chịu được lực tác động càng cao. Đồng thời sẽ có ít vị trí ghép rọ nên giá thành sẽ giảm.
– Sử dụng đá bỏ vào rọ phải phù hợp với mắc lưới trong thiết kế rọ. Tránh trường hợp mắt lưới rọ to hơn so với kích thước của đá. Tham khảo kích thước mắt lưới rọ và đá dưới đây để xem mà lựa chọn thi công rọ đá cho thích hợp với nhau như: Mắc lưới rọ là (8 x 10) cm thì chúng ta những viên đá được bỏ vào có kích cỡ phải lớn hơn tầm (8 x 10) cm.
Thông thường các chủ công trình thường sử dụng các loại rọ có thiết kế (2x1x1) m hoặc (2x1x0.5) m.
– Để có thể có được rọ đá xếp chặt chẽ, chúng ta cần sử dụng các loại đá thả rọ có kích thước đều nhau, để đảm bảo thi công rọ đá an toàn và hiệu quả.